Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo Level
Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo Level

Level

#

2-3

Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo Level

Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo Level

overview

Xuyên suốt mọi level, bộ khung Discovery (Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social Media, User Acting, Research Reports) luôn ở mức rất cao, còn các kỹ thuật chuyên biệt như Diary, Unmoderated Usability Testing, Card/Tree Testing luôn thấp. Khi lên seniority, công việc dịch chuyển rõ rệt sang tiếp xúc người dùng sâu hơn (Interview, Field Study), đo lường có hệ thống (Tracking, Survey, Usability Testing), chuẩn hóa tri thức để đồng thuận với stakeholder (Documentation/Report), và can thiệp kiến trúc/chiến lược (Card/Tree Testing, cạnh tranh) - tức là đi từ “thực thi nghiên cứu” sang “dẫn dắt bằng bằng chứng và bối cảnh kinh doanh”.

All Levels

Xu hướng chung

Mọi người hãy quan kỹ về 3 nhóm đường line sẽ thấy có pattern chung:

  • Intern/ Fresher và Junior cùng một nhóm bên dưới, có xu hướng ít tham gia vào công việc trong giai đoạn Discovery.

  • Nhóm Mid-Level trung bình ở giữa, gần như trùng với đường Tổng quan.

  • Nhóm Senior và Leader khá đồng bạn ở khu vực bên trên, điều này cho thấy mức độ tham gia cao hơn đáng kể.

Những dữ liệu này cho chúng ta kết luận về việc càng nhiều kinh nghiệm và lên level cao hơn, Product Designer càng tham gia công việc nhiều hơn ở giai đoạn Discovery.

Các đầu việc phổ biến nhất thì không có sự chênh lệch lớn giữa các level

Top 5 đầu việc được người tham gia khảo sát thực hiện nhiều nhất trong giai đoạn Discovery là Visual Research, Nghiên cứu từ Case Study, Competitive Analysis, Nghiên cứu từ Social Media, User Acting. Cả 5 đầu việc này đều có tỷ lệ designer thực hiện ít chênh lệch dù thuộc các level khác nhau. Ví dụ, Visual Research có tỷ lệ Intern/Fresher designer thực hiện là 100%, Junior 98%, Mid 97%, Senior/Expert 98%, Lead/Manager 93%. Hay User Acting có tỷ lệ Intern/Fresher designer thực hiện là 74%, Junior 82%, Mid 82%, Senior/Expert 95%, Lead/Manager 85%.

Một số đầu việc còn có xu hướng tỷ lệ thực hiện tăng dần theo level, như Nghiên cứu từ Case Study hay Competitive Analysis. Điều này có thể gợi ý rằng khi level tăng, designer có xu hướng sử dụng các phương pháp như Case Study hay Competitive Analysis thường xuyên hơn, dù mức độ chênh lệch không quá lớn – có thể do kinh nghiệm tích lũy giúp họ nhận ra giá trị của những phương pháp này trong việc hiểu bối cảnh và định hình giải pháp.

Tỷ lệ thực hiện các đầu việc liên quan đến đo lường có sự khác biệt lớn giữa các level

Các đầu việc như Moderated & Unmoderated Usability Testing, Default & Custom Data Tracking Report đều tăng vọt ở cấp độ Senior và Lead. Đây đều là những công việc gắn với dữ liệu nội bộ, người dùng thật và các công cụ đo lường, thường đòi hỏi quyền truy cập hệ thống, ngân sách nghiên cứu, và sự phối hợp chặt chẽ với nhiều team như Dev, Marketing hay Growth. Sự chênh lệch rõ rệt giữa các level cho thấy designer tham gia khảo sát từ Mid trở xuống có thể đang gặp hạn chế trong việc tiếp cận hoặc được giao các đầu việc liên quan đến đo lường để làm thông tin đầu vào trong quá trình thiết kế, dù đây là những thông tin có giá trị lớn trong quá trình phát triển sản phẩm.

Các đầu việc nghiên cứu định tính chuyên sâu có xu hướng tăng rõ rệt theo cấp bậc

User Interview có tỷ lệ thực hiện ở level Intern/Fresher và Junior là 50%, Mid là 66%, Senior/Expert là 73%, Lead/Manager là 81%.

Moderated Usability Testing ở Intern/Fresher là 26%, Junior 28%, Mid 45%, Senior/Expert 76%, Lead/Manager 74%.

Các phương pháp nghiên cứu định tính chuyên sâu khác như Focus Group, Field Study, Diary Study cũng thường được thực hiện nhiều hơn ở các nhóm designer level cao hơn trong khảo sát.

Có thể giải thích hiện tượng này là do việc triển khai các nghiên cứu định tính chuyên sâu không chỉ đòi hỏi kỹ năng và trách nghiệm cao hơn, một điều khó có thể có ở những nhóm mới

All Levels

overview

Xuyên suốt mọi level, bộ khung Discovery (Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social Media, User Acting, Research Reports) luôn ở mức rất cao, còn các kỹ thuật chuyên biệt như Diary, Unmoderated Usability Testing, Card/Tree Testing luôn thấp. Khi lên seniority, công việc dịch chuyển rõ rệt sang tiếp xúc người dùng sâu hơn (Interview, Field Study), đo lường có hệ thống (Tracking, Survey, Usability Testing), chuẩn hóa tri thức để đồng thuận với stakeholder (Documentation/Report), và can thiệp kiến trúc/chiến lược (Card/Tree Testing, cạnh tranh) - tức là đi từ “thực thi nghiên cứu” sang “dẫn dắt bằng bằng chứng và bối cảnh kinh doanh”.

Xu hướng chung

Mọi người hãy quan kỹ về 3 nhóm đường line sẽ thấy có pattern chung:

  • Intern/ Fresher và Junior cùng một nhóm bên dưới, có xu hướng ít tham gia vào công việc trong giai đoạn Discovery.

  • Nhóm Mid-Level trung bình ở giữa, gần như trùng với đường Tổng quan.

  • Nhóm Senior và Leader khá đồng bạn ở khu vực bên trên, điều này cho thấy mức độ tham gia cao hơn đáng kể.

Những dữ liệu này cho chúng ta kết luận về việc càng nhiều kinh nghiệm và lên level cao hơn, Product Designer càng tham gia công việc nhiều hơn ở giai đoạn Discovery.

Các đầu việc phổ biến nhất thì không có sự chênh lệch lớn giữa các level

Top 5 đầu việc được người tham gia khảo sát thực hiện nhiều nhất trong giai đoạn Discovery là Visual Research, Nghiên cứu từ Case Study, Competitive Analysis, Nghiên cứu từ Social Media, User Acting. Cả 5 đầu việc này đều có tỷ lệ designer thực hiện ít chênh lệch dù thuộc các level khác nhau. Ví dụ, Visual Research có tỷ lệ Intern/Fresher designer thực hiện là 100%, Junior 98%, Mid 97%, Senior/Expert 98%, Lead/Manager 93%. Hay User Acting có tỷ lệ Intern/Fresher designer thực hiện là 74%, Junior 82%, Mid 82%, Senior/Expert 95%, Lead/Manager 85%.

Một số đầu việc còn có xu hướng tỷ lệ thực hiện tăng dần theo level, như Nghiên cứu từ Case Study hay Competitive Analysis. Điều này có thể gợi ý rằng khi level tăng, designer có xu hướng sử dụng các phương pháp như Case Study hay Competitive Analysis thường xuyên hơn, dù mức độ chênh lệch không quá lớn – có thể do kinh nghiệm tích lũy giúp họ nhận ra giá trị của những phương pháp này trong việc hiểu bối cảnh và định hình giải pháp.

Tỷ lệ thực hiện các đầu việc liên quan đến đo lường có sự khác biệt lớn giữa các level

Các đầu việc như Moderated & Unmoderated Usability Testing, Default & Custom Data Tracking Report đều tăng vọt ở cấp độ Senior và Lead. Đây đều là những công việc gắn với dữ liệu nội bộ, người dùng thật và các công cụ đo lường, thường đòi hỏi quyền truy cập hệ thống, ngân sách nghiên cứu, và sự phối hợp chặt chẽ với nhiều team như Dev, Marketing hay Growth. Sự chênh lệch rõ rệt giữa các level cho thấy designer tham gia khảo sát từ Mid trở xuống có thể đang gặp hạn chế trong việc tiếp cận hoặc được giao các đầu việc liên quan đến đo lường để làm thông tin đầu vào trong quá trình thiết kế, dù đây là những thông tin có giá trị lớn trong quá trình phát triển sản phẩm.

Các đầu việc nghiên cứu định tính chuyên sâu có xu hướng tăng rõ rệt theo cấp bậc

User Interview có tỷ lệ thực hiện ở level Intern/Fresher và Junior là 50%, Mid là 66%, Senior/Expert là 73%, Lead/Manager là 81%.

Moderated Usability Testing ở Intern/Fresher là 26%, Junior 28%, Mid 45%, Senior/Expert 76%, Lead/Manager 74%.

Các phương pháp nghiên cứu định tính chuyên sâu khác như Focus Group, Field Study, Diary Study cũng thường được thực hiện nhiều hơn ở các nhóm designer level cao hơn trong khảo sát.

Có thể giải thích hiện tượng này là do việc triển khai các nghiên cứu định tính chuyên sâu không chỉ đòi hỏi kỹ năng và trách nghiệm cao hơn, một điều khó có thể có ở những nhóm mới

All Levels

overview

Xuyên suốt mọi level, bộ khung Discovery (Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social Media, User Acting, Research Reports) luôn ở mức rất cao, còn các kỹ thuật chuyên biệt như Diary, Unmoderated Usability Testing, Card/Tree Testing luôn thấp. Khi lên seniority, công việc dịch chuyển rõ rệt sang tiếp xúc người dùng sâu hơn (Interview, Field Study), đo lường có hệ thống (Tracking, Survey, Usability Testing), chuẩn hóa tri thức để đồng thuận với stakeholder (Documentation/Report), và can thiệp kiến trúc/chiến lược (Card/Tree Testing, cạnh tranh) - tức là đi từ “thực thi nghiên cứu” sang “dẫn dắt bằng bằng chứng và bối cảnh kinh doanh”.

Xu hướng chung

Mọi người hãy quan kỹ về 3 nhóm đường line sẽ thấy có pattern chung:

  • Intern/ Fresher và Junior cùng một nhóm bên dưới, có xu hướng ít tham gia vào công việc trong giai đoạn Discovery.

  • Nhóm Mid-Level trung bình ở giữa, gần như trùng với đường Tổng quan.

  • Nhóm Senior và Leader khá đồng bạn ở khu vực bên trên, điều này cho thấy mức độ tham gia cao hơn đáng kể.

Những dữ liệu này cho chúng ta kết luận về việc càng nhiều kinh nghiệm và lên level cao hơn, Product Designer càng tham gia công việc nhiều hơn ở giai đoạn Discovery.

Các đầu việc phổ biến nhất thì không có sự chênh lệch lớn giữa các level

Top 5 đầu việc được người tham gia khảo sát thực hiện nhiều nhất trong giai đoạn Discovery là Visual Research, Nghiên cứu từ Case Study, Competitive Analysis, Nghiên cứu từ Social Media, User Acting. Cả 5 đầu việc này đều có tỷ lệ designer thực hiện ít chênh lệch dù thuộc các level khác nhau. Ví dụ, Visual Research có tỷ lệ Intern/Fresher designer thực hiện là 100%, Junior 98%, Mid 97%, Senior/Expert 98%, Lead/Manager 93%. Hay User Acting có tỷ lệ Intern/Fresher designer thực hiện là 74%, Junior 82%, Mid 82%, Senior/Expert 95%, Lead/Manager 85%.

Một số đầu việc còn có xu hướng tỷ lệ thực hiện tăng dần theo level, như Nghiên cứu từ Case Study hay Competitive Analysis. Điều này có thể gợi ý rằng khi level tăng, designer có xu hướng sử dụng các phương pháp như Case Study hay Competitive Analysis thường xuyên hơn, dù mức độ chênh lệch không quá lớn – có thể do kinh nghiệm tích lũy giúp họ nhận ra giá trị của những phương pháp này trong việc hiểu bối cảnh và định hình giải pháp.

Tỷ lệ thực hiện các đầu việc liên quan đến đo lường có sự khác biệt lớn giữa các level

Các đầu việc như Moderated & Unmoderated Usability Testing, Default & Custom Data Tracking Report đều tăng vọt ở cấp độ Senior và Lead. Đây đều là những công việc gắn với dữ liệu nội bộ, người dùng thật và các công cụ đo lường, thường đòi hỏi quyền truy cập hệ thống, ngân sách nghiên cứu, và sự phối hợp chặt chẽ với nhiều team như Dev, Marketing hay Growth. Sự chênh lệch rõ rệt giữa các level cho thấy designer tham gia khảo sát từ Mid trở xuống có thể đang gặp hạn chế trong việc tiếp cận hoặc được giao các đầu việc liên quan đến đo lường để làm thông tin đầu vào trong quá trình thiết kế, dù đây là những thông tin có giá trị lớn trong quá trình phát triển sản phẩm.

Các đầu việc nghiên cứu định tính chuyên sâu có xu hướng tăng rõ rệt theo cấp bậc

User Interview có tỷ lệ thực hiện ở level Intern/Fresher và Junior là 50%, Mid là 66%, Senior/Expert là 73%, Lead/Manager là 81%.

Moderated Usability Testing ở Intern/Fresher là 26%, Junior 28%, Mid 45%, Senior/Expert 76%, Lead/Manager 74%.

Các phương pháp nghiên cứu định tính chuyên sâu khác như Focus Group, Field Study, Diary Study cũng thường được thực hiện nhiều hơn ở các nhóm designer level cao hơn trong khảo sát.

Có thể giải thích hiện tượng này là do việc triển khai các nghiên cứu định tính chuyên sâu không chỉ đòi hỏi kỹ năng và trách nghiệm cao hơn, một điều khó có thể có ở những nhóm mới

Intern/Fresher

Ngoại trừ Visual Research chắc chắn cần làm, Intern/Fresher designer không thường xuyên thực hiện các đầu việc trong giai đoạn Discovery.

Trong giai đoạn Discovery, mặc dù tỷ lệ có thực hiện ở một số đầu việc khá cao, nhưng hầu hết các đầu việc đều có tỷ lệ designer thuộc nhóm Intern/Fresher trong khảo sát thực hiện thường xuyên dưới 50%. Điều này có thể gợi ý rằng, dù được tiếp cận với nhiều phương pháp khác nhau, các designer mới vào nghề vẫn ít có cơ hội thực hành thường xuyên, có thể do vai trò còn hạn chế trong giai đoạn khám phá vấn đề hoặc thiếu điều kiện để trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiên cứu yêu cầu kinh nghiệm và tư duy phân tích sâu hơn.

Intern/Fresher

Ngoại trừ Visual Research chắc chắn cần làm, Intern/Fresher designer không thường xuyên thực hiện các đầu việc trong giai đoạn Discovery.

Trong giai đoạn Discovery, mặc dù tỷ lệ có thực hiện ở một số đầu việc khá cao, nhưng hầu hết các đầu việc đều có tỷ lệ designer thuộc nhóm Intern/Fresher trong khảo sát thực hiện thường xuyên dưới 50%. Điều này có thể gợi ý rằng, dù được tiếp cận với nhiều phương pháp khác nhau, các designer mới vào nghề vẫn ít có cơ hội thực hành thường xuyên, có thể do vai trò còn hạn chế trong giai đoạn khám phá vấn đề hoặc thiếu điều kiện để trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiên cứu yêu cầu kinh nghiệm và tư duy phân tích sâu hơn.

Intern/Fresher

Ngoại trừ Visual Research chắc chắn cần làm, Intern/Fresher designer không thường xuyên thực hiện các đầu việc trong giai đoạn Discovery.

Trong giai đoạn Discovery, mặc dù tỷ lệ có thực hiện ở một số đầu việc khá cao, nhưng hầu hết các đầu việc đều có tỷ lệ designer thuộc nhóm Intern/Fresher trong khảo sát thực hiện thường xuyên dưới 50%. Điều này có thể gợi ý rằng, dù được tiếp cận với nhiều phương pháp khác nhau, các designer mới vào nghề vẫn ít có cơ hội thực hành thường xuyên, có thể do vai trò còn hạn chế trong giai đoạn khám phá vấn đề hoặc thiếu điều kiện để trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghiên cứu yêu cầu kinh nghiệm và tư duy phân tích sâu hơn.

Junior

Không có sự thay đổi đáng kể nào của nhóm Junior so với Intern/Fresher.

Junior

Không có sự thay đổi đáng kể nào của nhóm Junior so với Intern/Fresher.

Junior

Không có sự thay đổi đáng kể nào của nhóm Junior so với Intern/Fresher.

Mid-Level

Điểm tương đống có nhóm Mid-Level so với 2 nhóm trước đó là Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social Media, User Acting đều xuất hiện trong top đầu. Nhưng từ level này cũng bắt đầu có những sự khác biệt rõ ràng hơn:

  • User Interview: tăng mạnh từ 50% → 66% (+16%). Mid-level bắt đầu làm phỏng vấn người dùng nhiều hơn, được tiếp cận insight từ người dùng thay vì chỉ dựa trên tài liệu/case study.

  • Survey: tăng từ 44% → 60% (+16%). Cho thấy Mid-level cũng được tiếp cận nhiều hơn với việc thu thập dữ liệu người dùng quy mô lớn hơn để bổ trợ cho phân tích.

Những thay đổi này phản ánh bước chuyển từ Intern/Fresher và Junior (thiên về mô phỏng qua Case Study, Acting) sang Mid-level (thiên về nghiên cứu thực địa, định tính + định lượng, áp dụng phương pháp chuyên sâu hơn).

Mid-Level

Điểm tương đống có nhóm Mid-Level so với 2 nhóm trước đó là Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social Media, User Acting đều xuất hiện trong top đầu. Nhưng từ level này cũng bắt đầu có những sự khác biệt rõ ràng hơn:

  • User Interview: tăng mạnh từ 50% → 66% (+16%). Mid-level bắt đầu làm phỏng vấn người dùng nhiều hơn, được tiếp cận insight từ người dùng thay vì chỉ dựa trên tài liệu/case study.

  • Survey: tăng từ 44% → 60% (+16%). Cho thấy Mid-level cũng được tiếp cận nhiều hơn với việc thu thập dữ liệu người dùng quy mô lớn hơn để bổ trợ cho phân tích.

Những thay đổi này phản ánh bước chuyển từ Intern/Fresher và Junior (thiên về mô phỏng qua Case Study, Acting) sang Mid-level (thiên về nghiên cứu thực địa, định tính + định lượng, áp dụng phương pháp chuyên sâu hơn).

Mid-Level

Điểm tương đống có nhóm Mid-Level so với 2 nhóm trước đó là Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social Media, User Acting đều xuất hiện trong top đầu. Nhưng từ level này cũng bắt đầu có những sự khác biệt rõ ràng hơn:

  • User Interview: tăng mạnh từ 50% → 66% (+16%). Mid-level bắt đầu làm phỏng vấn người dùng nhiều hơn, được tiếp cận insight từ người dùng thay vì chỉ dựa trên tài liệu/case study.

  • Survey: tăng từ 44% → 60% (+16%). Cho thấy Mid-level cũng được tiếp cận nhiều hơn với việc thu thập dữ liệu người dùng quy mô lớn hơn để bổ trợ cho phân tích.

Những thay đổi này phản ánh bước chuyển từ Intern/Fresher và Junior (thiên về mô phỏng qua Case Study, Acting) sang Mid-level (thiên về nghiên cứu thực địa, định tính + định lượng, áp dụng phương pháp chuyên sâu hơn).

Senior

Có nhiều điểm tương đồng giữa các level

Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social MediaUser Acting đều ở mức rất cao (trên 80%) ở cả 3 cấp. Điều này cho thấy các hoạt động nghiên cứu thị trường, quan sát xu hướng, và dựng tình huống/case vẫn là “xương sống” xuyên suốt từ Junior đến Senior.

Các hoạt động hiếm như Diary Study, Tree Testing, Card Sorting vẫn nằm cuối bảng ở mọi cấp, tỷ lệ dao động thấp (<35%). Đây có thể xem là những kỹ thuật ít phổ biến, chỉ dùng trong bối cảnh đặc thù.

Cũng có rất nhiều sự khác biệt
  • Nhóm Tài liệu & Cáo cáo: Internal Documentation (Junior 60% → Mid-level 70% → Senior 90%). Điều này đặt ra câu hỏi: Các công ty mà Senior tồn tại thì có hệ thống Tài liệu & báo cáo nội bộ hoàn thiện hơn để họ nghiên cứu, hay đơn giản là họ có kỹ năng hơn trong việc “tìm bên trong” trước khi “tìm ra bên ngoài”?

  • Nhóm khảo sát & đo lường: Survey (44% → 60% → 76%); Default Data Tracking Report (52% → 58% → 80%); Custom Data Tracking Report (46% → 44% → 73%). Tất cả đều tăng đáng kể, cho thấy sự trưởng thành từ Junior đến Senior gắn với việc dùng dữ liệu định lượng và báo cáo để củng cố quyết định.

  • Nhóm Usability Testing: Cả 2 hình thức Usability Testing đều có sự tăng mạnh, đặc biệt ở Moderated Usability Testing (28% → 44% → 76%). Unmoderated Usability Testing (28% → 27% → 48%) cũng có sự gia tăng đáng kể. Điều này cho thấy Senior thực hiện test nhiều hơn hẳn, phản ánh vai trò kiểm chứng thiết kế ở cấp cao.

  • Về quan sát thực địa Field Study cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể (Junior 34% → Mid-level 42% → Senior 61%). Điều này cho thấy càng lên level cao, Designer càng phải gần hơn với thực tế người dùng.

Senior

Có nhiều điểm tương đồng giữa các level

Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social MediaUser Acting đều ở mức rất cao (trên 80%) ở cả 3 cấp. Điều này cho thấy các hoạt động nghiên cứu thị trường, quan sát xu hướng, và dựng tình huống/case vẫn là “xương sống” xuyên suốt từ Junior đến Senior.

Các hoạt động hiếm như Diary Study, Tree Testing, Card Sorting vẫn nằm cuối bảng ở mọi cấp, tỷ lệ dao động thấp (<35%). Đây có thể xem là những kỹ thuật ít phổ biến, chỉ dùng trong bối cảnh đặc thù.

Cũng có rất nhiều sự khác biệt
  • Nhóm Tài liệu & Cáo cáo: Internal Documentation (Junior 60% → Mid-level 70% → Senior 90%). Điều này đặt ra câu hỏi: Các công ty mà Senior tồn tại thì có hệ thống Tài liệu & báo cáo nội bộ hoàn thiện hơn để họ nghiên cứu, hay đơn giản là họ có kỹ năng hơn trong việc “tìm bên trong” trước khi “tìm ra bên ngoài”?

  • Nhóm khảo sát & đo lường: Survey (44% → 60% → 76%); Default Data Tracking Report (52% → 58% → 80%); Custom Data Tracking Report (46% → 44% → 73%). Tất cả đều tăng đáng kể, cho thấy sự trưởng thành từ Junior đến Senior gắn với việc dùng dữ liệu định lượng và báo cáo để củng cố quyết định.

  • Nhóm Usability Testing: Cả 2 hình thức Usability Testing đều có sự tăng mạnh, đặc biệt ở Moderated Usability Testing (28% → 44% → 76%). Unmoderated Usability Testing (28% → 27% → 48%) cũng có sự gia tăng đáng kể. Điều này cho thấy Senior thực hiện test nhiều hơn hẳn, phản ánh vai trò kiểm chứng thiết kế ở cấp cao.

  • Về quan sát thực địa Field Study cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể (Junior 34% → Mid-level 42% → Senior 61%). Điều này cho thấy càng lên level cao, Designer càng phải gần hơn với thực tế người dùng.

Senior

Có nhiều điểm tương đồng giữa các level

Visual Research, Case Study, Competitive Analysis, Social MediaUser Acting đều ở mức rất cao (trên 80%) ở cả 3 cấp. Điều này cho thấy các hoạt động nghiên cứu thị trường, quan sát xu hướng, và dựng tình huống/case vẫn là “xương sống” xuyên suốt từ Junior đến Senior.

Các hoạt động hiếm như Diary Study, Tree Testing, Card Sorting vẫn nằm cuối bảng ở mọi cấp, tỷ lệ dao động thấp (<35%). Đây có thể xem là những kỹ thuật ít phổ biến, chỉ dùng trong bối cảnh đặc thù.

Cũng có rất nhiều sự khác biệt
  • Nhóm Tài liệu & Cáo cáo: Internal Documentation (Junior 60% → Mid-level 70% → Senior 90%). Điều này đặt ra câu hỏi: Các công ty mà Senior tồn tại thì có hệ thống Tài liệu & báo cáo nội bộ hoàn thiện hơn để họ nghiên cứu, hay đơn giản là họ có kỹ năng hơn trong việc “tìm bên trong” trước khi “tìm ra bên ngoài”?

  • Nhóm khảo sát & đo lường: Survey (44% → 60% → 76%); Default Data Tracking Report (52% → 58% → 80%); Custom Data Tracking Report (46% → 44% → 73%). Tất cả đều tăng đáng kể, cho thấy sự trưởng thành từ Junior đến Senior gắn với việc dùng dữ liệu định lượng và báo cáo để củng cố quyết định.

  • Nhóm Usability Testing: Cả 2 hình thức Usability Testing đều có sự tăng mạnh, đặc biệt ở Moderated Usability Testing (28% → 44% → 76%). Unmoderated Usability Testing (28% → 27% → 48%) cũng có sự gia tăng đáng kể. Điều này cho thấy Senior thực hiện test nhiều hơn hẳn, phản ánh vai trò kiểm chứng thiết kế ở cấp cao.

  • Về quan sát thực địa Field Study cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể (Junior 34% → Mid-level 42% → Senior 61%). Điều này cho thấy càng lên level cao, Designer càng phải gần hơn với thực tế người dùng.

Lead / Manager / Head / Chief

Điểm tương đồng giữa Senior và Lead

Các “món căn bản” đều cao ở cả hai: Visual Research, Case Study, Internal Documentation, Research Reports, Social Media, User Acting, Default Data Tracking, Moderated Usability Testing, AI Usage, Survey, User Interview. Điều này thể hiện rằng lên Lead không bỏ “đồ nghề” mà vẫn tham gia vào chuyên môn sâu trong giai đoạn Discovery.

Những cũng có những điểm khác biệt giữa 2 levels
  • Hiểu về thị trường: Competitive Analysis (Senior → Lead: 88% → 100%). Phần việc này đã rất cao ở Senior, tuy nhiên lên tới Lead thì việc am hiểu đối thủ chiếm đến 100%, thường xuyên làm cũng ở mức cao nhất 74%.

  • Hiểu định tính về người dùng: User Interview (73% → 82%), Field Study (61% → 75%), Focus Group (49% → 63%). Sự gia tăng đáng kể này cho thấy càng lên cao càng có nhiều nhu cầu hơn trong việc hiểu định tính về người dùng.

  • Kiến trúc thông tin: Việc xây dựng kiến trúc thông tin giống như bản đồ quy hoạch, vốn phù hợp ở những vai trò có độ trưởng thành nghề nghiệp cao hơn. Điều này cũng phản ánh vào trong sự thay đổi của Card Sorting (44% → 59%) và Tree Testing (44% → 59%).

Lead / Manager / Head / Chief

Điểm tương đồng giữa Senior và Lead

Các “món căn bản” đều cao ở cả hai: Visual Research, Case Study, Internal Documentation, Research Reports, Social Media, User Acting, Default Data Tracking, Moderated Usability Testing, AI Usage, Survey, User Interview. Điều này thể hiện rằng lên Lead không bỏ “đồ nghề” mà vẫn tham gia vào chuyên môn sâu trong giai đoạn Discovery.

Những cũng có những điểm khác biệt giữa 2 levels
  • Hiểu về thị trường: Competitive Analysis (Senior → Lead: 88% → 100%). Phần việc này đã rất cao ở Senior, tuy nhiên lên tới Lead thì việc am hiểu đối thủ chiếm đến 100%, thường xuyên làm cũng ở mức cao nhất 74%.

  • Hiểu định tính về người dùng: User Interview (73% → 82%), Field Study (61% → 75%), Focus Group (49% → 63%). Sự gia tăng đáng kể này cho thấy càng lên cao càng có nhiều nhu cầu hơn trong việc hiểu định tính về người dùng.

  • Kiến trúc thông tin: Việc xây dựng kiến trúc thông tin giống như bản đồ quy hoạch, vốn phù hợp ở những vai trò có độ trưởng thành nghề nghiệp cao hơn. Điều này cũng phản ánh vào trong sự thay đổi của Card Sorting (44% → 59%) và Tree Testing (44% → 59%).

Lead / Manager / Head / Chief

Điểm tương đồng giữa Senior và Lead

Các “món căn bản” đều cao ở cả hai: Visual Research, Case Study, Internal Documentation, Research Reports, Social Media, User Acting, Default Data Tracking, Moderated Usability Testing, AI Usage, Survey, User Interview. Điều này thể hiện rằng lên Lead không bỏ “đồ nghề” mà vẫn tham gia vào chuyên môn sâu trong giai đoạn Discovery.

Những cũng có những điểm khác biệt giữa 2 levels
  • Hiểu về thị trường: Competitive Analysis (Senior → Lead: 88% → 100%). Phần việc này đã rất cao ở Senior, tuy nhiên lên tới Lead thì việc am hiểu đối thủ chiếm đến 100%, thường xuyên làm cũng ở mức cao nhất 74%.

  • Hiểu định tính về người dùng: User Interview (73% → 82%), Field Study (61% → 75%), Focus Group (49% → 63%). Sự gia tăng đáng kể này cho thấy càng lên cao càng có nhiều nhu cầu hơn trong việc hiểu định tính về người dùng.

  • Kiến trúc thông tin: Việc xây dựng kiến trúc thông tin giống như bản đồ quy hoạch, vốn phù hợp ở những vai trò có độ trưởng thành nghề nghiệp cao hơn. Điều này cũng phản ánh vào trong sự thay đổi của Card Sorting (44% → 59%) và Tree Testing (44% → 59%).

Question

Những kỹ năng nào bạn cần tập trung để phát triển tốt trong giai đoạn hiện tại của sự nghiệp, những kỹ năng nào bạn nên rèn luyện sẵn để sẵn sàng với những bước phát triển tiếp theo?

Opportunities
  • Các hoạt động cơ bản như Visual Research, Case Study hay Competitive Analysis gần như có ở mọi cấp, nên rèn luyện chắc chắn.

  • Cơ hội nằm ở việc dịch chuyển trọng tâm sang nghiên cứu chuyên sâu về con người (User Interview, Usability Testing…) và kiểm định định lượng (Data Tracking..)