Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo UX Maturity
Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo UX Maturity

UX Maturity

#

4-3

Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo UX Maturity

Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Chia theo UX Maturity

overview

Môi trường có UX Maturity càng cao thì việc thực hiện các hoạt động Discovery càng phổ biến. Ở các môi trường có UX Maturity thấp hơn, hoạt động Discovery có xu hướng được thực hiện nhưng chủ yếu là không thường xuyên.

All UXM Levels

Môi trường UXM càng cao, designer càng chú trọng hơn vào giai đoạn Discovery

Có một sự phân hóa rõ ràng trong tỷ lệ thực hiện các đầu việc ở giai đoạn Discovery của designer tham gia khảo sát trong các môi trường UXM khác nhau. UXM càng cao thì tỷ lệ thực hiện của các công việc trong giai đoạn này càng cao.

Đặc biệt 2 đầu việc mà môi trường UXM cao khác biệt hẳn so với xu hướng chung:

  • Internal Documentation là đầu việc có 100% designer ở nhóm UXM cao thực hiện. Điều này có thể phản ánh trong môi trường UXM cao, việc tài liệu hóa được diễn ra thường xuyên, và đầy đủ.

  • Moderated Usability Testing mặc dù là đầu việc có tỷ lệ designer thực hiện không phổ biến ở các môi trường UXM thấp (19%), UXM trung bình (55%), và ở tổng quan (47%), nhưng trong môi trường UXM cao, đây là đầu việc có tỷ lệ thực hiện lên đến 82%. Điều này có thể gợi ý rằng nếu muốn làm trong môi trường UXM cao, designer nên chuẩn bị trước kỹ năng này.

All UXM Levels

overview

Môi trường có UX Maturity càng cao thì việc thực hiện các hoạt động Discovery càng phổ biến. Ở các môi trường có UX Maturity thấp hơn, hoạt động Discovery có xu hướng được thực hiện nhưng chủ yếu là không thường xuyên.

Môi trường UXM càng cao, designer càng chú trọng hơn vào giai đoạn Discovery

Có một sự phân hóa rõ ràng trong tỷ lệ thực hiện các đầu việc ở giai đoạn Discovery của designer tham gia khảo sát trong các môi trường UXM khác nhau. UXM càng cao thì tỷ lệ thực hiện của các công việc trong giai đoạn này càng cao.

Đặc biệt 2 đầu việc mà môi trường UXM cao khác biệt hẳn so với xu hướng chung:

  • Internal Documentation là đầu việc có 100% designer ở nhóm UXM cao thực hiện. Điều này có thể phản ánh trong môi trường UXM cao, việc tài liệu hóa được diễn ra thường xuyên, và đầy đủ.

  • Moderated Usability Testing mặc dù là đầu việc có tỷ lệ designer thực hiện không phổ biến ở các môi trường UXM thấp (19%), UXM trung bình (55%), và ở tổng quan (47%), nhưng trong môi trường UXM cao, đây là đầu việc có tỷ lệ thực hiện lên đến 82%. Điều này có thể gợi ý rằng nếu muốn làm trong môi trường UXM cao, designer nên chuẩn bị trước kỹ năng này.

All UXM Levels

overview

Môi trường có UX Maturity càng cao thì việc thực hiện các hoạt động Discovery càng phổ biến. Ở các môi trường có UX Maturity thấp hơn, hoạt động Discovery có xu hướng được thực hiện nhưng chủ yếu là không thường xuyên.

Môi trường UXM càng cao, designer càng chú trọng hơn vào giai đoạn Discovery

Có một sự phân hóa rõ ràng trong tỷ lệ thực hiện các đầu việc ở giai đoạn Discovery của designer tham gia khảo sát trong các môi trường UXM khác nhau. UXM càng cao thì tỷ lệ thực hiện của các công việc trong giai đoạn này càng cao.

Đặc biệt 2 đầu việc mà môi trường UXM cao khác biệt hẳn so với xu hướng chung:

  • Internal Documentation là đầu việc có 100% designer ở nhóm UXM cao thực hiện. Điều này có thể phản ánh trong môi trường UXM cao, việc tài liệu hóa được diễn ra thường xuyên, và đầy đủ.

  • Moderated Usability Testing mặc dù là đầu việc có tỷ lệ designer thực hiện không phổ biến ở các môi trường UXM thấp (19%), UXM trung bình (55%), và ở tổng quan (47%), nhưng trong môi trường UXM cao, đây là đầu việc có tỷ lệ thực hiện lên đến 82%. Điều này có thể gợi ý rằng nếu muốn làm trong môi trường UXM cao, designer nên chuẩn bị trước kỹ năng này.

UXM thấp

Designer trong môi trường UXM thấp có phạm vi công việc khá hẹp trong giai đoạn Discovery

Designer trong môi trường UXM thấp có tỷ lệ thực hiện thấp hơn các môi trường khác ở hầu hết các đầu việc trong giai đoạn Discovery. Đa số các đầu việc có tỷ lệ thực hiện dưới 50%. Trong số các đầu việc có tỷ lệ thực hiện trên 50%, chỉ có một vài đầu việc là có tỷ lệ designer thực hiện thường xuyên đáng kể, là Visual Research 88%, User Acting 47%, Competitive Analysis 43%. Điều này có thể cho thấy designer trong môi trường UXM thấp chủ yếu thực hiện các hoạt động khám phá mang tính quan sát và mô phỏng.

Designer trong môi trường UXM thấp hầu như chỉ thực hiện nghiên cứu thứ cấp, nhưng mức độ thực hiện chủ yếu là không thường xuyên

Các phương pháp nghiên cứu thứ cấp đều đứng đầu trong danh sách các công việc trong giai đoạn Discovery của nhóm designer trong môi trường UXM thấp trong khảo sát. Tuy nhiên, ngoài Visual Research, Competitive Analysis, thì các phương pháp nghiên cứu thứ cấp khác chủ yếu là làm không thường xuyên, còn tỷ lệ thực hiện thường xuyên khá thấp, như Nghiên cứu Research Reports 15%, Internal Documentation 18%, Case Study 24%, Social Media 25%.

Điều này có thể gợi ý rằng không chỉ thiếu điều kiện làm nghiên cứu sơ cấp, mà cả khả năng khai thác tài liệu có sẵn cũng chưa được tận dụng đầy đủ trong môi trường UXM thấp.

UXM thấp

Designer trong môi trường UXM thấp có phạm vi công việc khá hẹp trong giai đoạn Discovery

Designer trong môi trường UXM thấp có tỷ lệ thực hiện thấp hơn các môi trường khác ở hầu hết các đầu việc trong giai đoạn Discovery. Đa số các đầu việc có tỷ lệ thực hiện dưới 50%. Trong số các đầu việc có tỷ lệ thực hiện trên 50%, chỉ có một vài đầu việc là có tỷ lệ designer thực hiện thường xuyên đáng kể, là Visual Research 88%, User Acting 47%, Competitive Analysis 43%. Điều này có thể cho thấy designer trong môi trường UXM thấp chủ yếu thực hiện các hoạt động khám phá mang tính quan sát và mô phỏng.

Designer trong môi trường UXM thấp hầu như chỉ thực hiện nghiên cứu thứ cấp, nhưng mức độ thực hiện chủ yếu là không thường xuyên

Các phương pháp nghiên cứu thứ cấp đều đứng đầu trong danh sách các công việc trong giai đoạn Discovery của nhóm designer trong môi trường UXM thấp trong khảo sát. Tuy nhiên, ngoài Visual Research, Competitive Analysis, thì các phương pháp nghiên cứu thứ cấp khác chủ yếu là làm không thường xuyên, còn tỷ lệ thực hiện thường xuyên khá thấp, như Nghiên cứu Research Reports 15%, Internal Documentation 18%, Case Study 24%, Social Media 25%.

Điều này có thể gợi ý rằng không chỉ thiếu điều kiện làm nghiên cứu sơ cấp, mà cả khả năng khai thác tài liệu có sẵn cũng chưa được tận dụng đầy đủ trong môi trường UXM thấp.

UXM thấp

Designer trong môi trường UXM thấp có phạm vi công việc khá hẹp trong giai đoạn Discovery

Designer trong môi trường UXM thấp có tỷ lệ thực hiện thấp hơn các môi trường khác ở hầu hết các đầu việc trong giai đoạn Discovery. Đa số các đầu việc có tỷ lệ thực hiện dưới 50%. Trong số các đầu việc có tỷ lệ thực hiện trên 50%, chỉ có một vài đầu việc là có tỷ lệ designer thực hiện thường xuyên đáng kể, là Visual Research 88%, User Acting 47%, Competitive Analysis 43%. Điều này có thể cho thấy designer trong môi trường UXM thấp chủ yếu thực hiện các hoạt động khám phá mang tính quan sát và mô phỏng.

Designer trong môi trường UXM thấp hầu như chỉ thực hiện nghiên cứu thứ cấp, nhưng mức độ thực hiện chủ yếu là không thường xuyên

Các phương pháp nghiên cứu thứ cấp đều đứng đầu trong danh sách các công việc trong giai đoạn Discovery của nhóm designer trong môi trường UXM thấp trong khảo sát. Tuy nhiên, ngoài Visual Research, Competitive Analysis, thì các phương pháp nghiên cứu thứ cấp khác chủ yếu là làm không thường xuyên, còn tỷ lệ thực hiện thường xuyên khá thấp, như Nghiên cứu Research Reports 15%, Internal Documentation 18%, Case Study 24%, Social Media 25%.

Điều này có thể gợi ý rằng không chỉ thiếu điều kiện làm nghiên cứu sơ cấp, mà cả khả năng khai thác tài liệu có sẵn cũng chưa được tận dụng đầy đủ trong môi trường UXM thấp.

UXM trung bình

UXM trung bình là giai đoạn "bước đệm", nơi nhiều hoạt động nghiên cứu đã bắt đầu được triển khai rõ rệt

Nhiều phương pháp nghiên cứu ít gặp ở nhóm designer trong môi trường UXM thấp đã được áp dụng mạnh mẽ hơn ở nhóm designer trong môi trường UXM trung bình, thậm chí có tỷ lệ tiệm cận hoặc cao hơn mặt bằng chung, ví dụ:

  • User Interview được thực hiện bởi 75% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 38% ở môi trường UXM thấp, và 63% ở tổng quan

  • Default Data Tracking Report được thực hiện bởi 70% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 34% ở môi trường UXM thấp, và 60% ở tổng quan

  • Custom Data Tracking Report được thực hiện bởi 58% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 24% ở môi trường UXM thấp, và 49% ở tổng quan

Có thể suy đoán rằng, các tổ chức ở mức UXM trung bình đã bắt đầu hình thành năng lực nghiên cứu thực tế, cả định tính lẫn định lượng, và chuyển dịch rõ rệt từ tư duy trực giác sang tư duy dựa trên bằng chứng.

Tuy nhiên, các đầu việc được thực hiện chủ yếu ở mức “Làm không thường xuyên”, thể hiện việc thực hiện chưa đều hoặc phụ thuộc vào từng dự án cụ thể, chưa được tích hợp đầy đủ vào quy trình chuẩn.

UXM trung bình

UXM trung bình là giai đoạn "bước đệm", nơi nhiều hoạt động nghiên cứu đã bắt đầu được triển khai rõ rệt

Nhiều phương pháp nghiên cứu ít gặp ở nhóm designer trong môi trường UXM thấp đã được áp dụng mạnh mẽ hơn ở nhóm designer trong môi trường UXM trung bình, thậm chí có tỷ lệ tiệm cận hoặc cao hơn mặt bằng chung, ví dụ:

  • User Interview được thực hiện bởi 75% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 38% ở môi trường UXM thấp, và 63% ở tổng quan

  • Default Data Tracking Report được thực hiện bởi 70% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 34% ở môi trường UXM thấp, và 60% ở tổng quan

  • Custom Data Tracking Report được thực hiện bởi 58% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 24% ở môi trường UXM thấp, và 49% ở tổng quan

Có thể suy đoán rằng, các tổ chức ở mức UXM trung bình đã bắt đầu hình thành năng lực nghiên cứu thực tế, cả định tính lẫn định lượng, và chuyển dịch rõ rệt từ tư duy trực giác sang tư duy dựa trên bằng chứng.

Tuy nhiên, các đầu việc được thực hiện chủ yếu ở mức “Làm không thường xuyên”, thể hiện việc thực hiện chưa đều hoặc phụ thuộc vào từng dự án cụ thể, chưa được tích hợp đầy đủ vào quy trình chuẩn.

UXM trung bình

UXM trung bình là giai đoạn "bước đệm", nơi nhiều hoạt động nghiên cứu đã bắt đầu được triển khai rõ rệt

Nhiều phương pháp nghiên cứu ít gặp ở nhóm designer trong môi trường UXM thấp đã được áp dụng mạnh mẽ hơn ở nhóm designer trong môi trường UXM trung bình, thậm chí có tỷ lệ tiệm cận hoặc cao hơn mặt bằng chung, ví dụ:

  • User Interview được thực hiện bởi 75% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 38% ở môi trường UXM thấp, và 63% ở tổng quan

  • Default Data Tracking Report được thực hiện bởi 70% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 34% ở môi trường UXM thấp, và 60% ở tổng quan

  • Custom Data Tracking Report được thực hiện bởi 58% designer thuộc môi trường UXM trung bình, so với 24% ở môi trường UXM thấp, và 49% ở tổng quan

Có thể suy đoán rằng, các tổ chức ở mức UXM trung bình đã bắt đầu hình thành năng lực nghiên cứu thực tế, cả định tính lẫn định lượng, và chuyển dịch rõ rệt từ tư duy trực giác sang tư duy dựa trên bằng chứng.

Tuy nhiên, các đầu việc được thực hiện chủ yếu ở mức “Làm không thường xuyên”, thể hiện việc thực hiện chưa đều hoặc phụ thuộc vào từng dự án cụ thể, chưa được tích hợp đầy đủ vào quy trình chuẩn.

UXM cao

Sự đồng đều và nhất quán trong phạm vi công việc là điểm nổi bật ở nhóm designer trong môi trường UXM cao

So với các môi trường khác, designer trong môi trường UXM cao trong khảo sát thể hiện số lượng đầu việc được thực hiện cao một cách đồng đều. Gần như tất cả các đầu việc đều có tỷ lệ designer thực hiện từ 50% trở lên, cho thấy designer không chỉ sử dụng một vài kỹ năng riêng lẻ, mà được kỳ vọng thực hiện nhiều hoạt động xuyên suốt quá trình khám phá vấn đề.

Hầu hết các hoạt động nghiên cứu cốt lõi đều được thực hiện với tần suất cao hơn mặt bằng chung. Điều này gợi ý rằng tại môi trường UXM cao, các hoạt động nghiên cứu người dùng và dựa trên dữ liệu không còn là "option", mà đã trở thành một phần trong quy trình chuẩn.

Visual research không còn là công việc top 1 của nhóm designer trong môi trường UXM cao

Visual Research không còn là đầu việc được thực hiện nhiều nhất như ở các môi trường UXM thấp, trung bình, mà đã bị vượt qua bởi các hoạt động nghiên cứu sâu và dựa trên dữ liệu thực tế như Nghiên cứu Internal Documentation, Case Study, Research Reports,…

Có thể suy đoán rằng, ở môi trường UXM thấp, Visual Research là hoạt động phổ biến nhất vì dễ tiếp cận, không phụ thuộc vào dữ liệu hoặc người dùng. Tuy nhiên, khi tổ chức phát triển về UX Maturity, designer có điều kiện tiếp cận các phương pháp chuyên sâu hơn. Tuy vậy, Visual Research vẫn thuộc nhóm top đầu với 94%.

UXM cao

Sự đồng đều và nhất quán trong phạm vi công việc là điểm nổi bật ở nhóm designer trong môi trường UXM cao

So với các môi trường khác, designer trong môi trường UXM cao trong khảo sát thể hiện số lượng đầu việc được thực hiện cao một cách đồng đều. Gần như tất cả các đầu việc đều có tỷ lệ designer thực hiện từ 50% trở lên, cho thấy designer không chỉ sử dụng một vài kỹ năng riêng lẻ, mà được kỳ vọng thực hiện nhiều hoạt động xuyên suốt quá trình khám phá vấn đề.

Hầu hết các hoạt động nghiên cứu cốt lõi đều được thực hiện với tần suất cao hơn mặt bằng chung. Điều này gợi ý rằng tại môi trường UXM cao, các hoạt động nghiên cứu người dùng và dựa trên dữ liệu không còn là "option", mà đã trở thành một phần trong quy trình chuẩn.

Visual research không còn là công việc top 1 của nhóm designer trong môi trường UXM cao

Visual Research không còn là đầu việc được thực hiện nhiều nhất như ở các môi trường UXM thấp, trung bình, mà đã bị vượt qua bởi các hoạt động nghiên cứu sâu và dựa trên dữ liệu thực tế như Nghiên cứu Internal Documentation, Case Study, Research Reports,…

Có thể suy đoán rằng, ở môi trường UXM thấp, Visual Research là hoạt động phổ biến nhất vì dễ tiếp cận, không phụ thuộc vào dữ liệu hoặc người dùng. Tuy nhiên, khi tổ chức phát triển về UX Maturity, designer có điều kiện tiếp cận các phương pháp chuyên sâu hơn. Tuy vậy, Visual Research vẫn thuộc nhóm top đầu với 94%.

UXM cao

Sự đồng đều và nhất quán trong phạm vi công việc là điểm nổi bật ở nhóm designer trong môi trường UXM cao

So với các môi trường khác, designer trong môi trường UXM cao trong khảo sát thể hiện số lượng đầu việc được thực hiện cao một cách đồng đều. Gần như tất cả các đầu việc đều có tỷ lệ designer thực hiện từ 50% trở lên, cho thấy designer không chỉ sử dụng một vài kỹ năng riêng lẻ, mà được kỳ vọng thực hiện nhiều hoạt động xuyên suốt quá trình khám phá vấn đề.

Hầu hết các hoạt động nghiên cứu cốt lõi đều được thực hiện với tần suất cao hơn mặt bằng chung. Điều này gợi ý rằng tại môi trường UXM cao, các hoạt động nghiên cứu người dùng và dựa trên dữ liệu không còn là "option", mà đã trở thành một phần trong quy trình chuẩn.

Visual research không còn là công việc top 1 của nhóm designer trong môi trường UXM cao

Visual Research không còn là đầu việc được thực hiện nhiều nhất như ở các môi trường UXM thấp, trung bình, mà đã bị vượt qua bởi các hoạt động nghiên cứu sâu và dựa trên dữ liệu thực tế như Nghiên cứu Internal Documentation, Case Study, Research Reports,…

Có thể suy đoán rằng, ở môi trường UXM thấp, Visual Research là hoạt động phổ biến nhất vì dễ tiếp cận, không phụ thuộc vào dữ liệu hoặc người dùng. Tuy nhiên, khi tổ chức phát triển về UX Maturity, designer có điều kiện tiếp cận các phương pháp chuyên sâu hơn. Tuy vậy, Visual Research vẫn thuộc nhóm top đầu với 94%.

Question

Trong radar của bạn, có những công ty nào có mức độ UXM tốt nhỉ? Mà làm sao bạn biết?

Opportunities

Nếu muốn bạn mở rộng cơ hội làm việc trong môi trường UXM cao, thì việc rèn luyện các kỹ năng research nói chung và thực hành document lại tài liệu có mang tính kế thừa là các hoạt động khá hữu ích để chuẩn bị cho bản thân sẵn sàng hơn khi bước vào môi trường này.