Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Tổng quan
Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Tổng quan
Overview
#
1-3
Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Tổng quan
Product Designer làm gì trong giai đoạn Discovery - Tổng quan
overview
Các phương pháp nghiên cứu thứ cấp với thời gian triển khai ngắn như Visual Research, Case Study… được sử dụng phổ biến hơn hẳn so với các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như User Interview, Focus Group hay Data Tracking.
Các đầu việc phổ biến nhất trong giai đoạn Discovery đều thuộc nhóm nghiên cứu thứ cấp
Trong đó các đầu việc mà designer tham gia khảo sát thường xuyên thực hiện nhất là Visual Research 97%, Competitive Analysis 84%, User Acting 81%. Một đặc điểm chung của các đầu việc này là đều có thể được thực hiện trong thời gian ngắn. Điều này gợi ý rằng designer thường sẽ ưu tiên các phương pháp nghiên cứu dễ dàng & nhanh gọn trong giai đoạn Discovery.
Các đầu việc mà có độ phổ biến cao, nhưng đa số là đã từng làm chứ không làm thường xuyên là Nghiên cứu từ Case study 86%, Social Media 82%, Research Reports 72%. Đây có thể là những đầu việc phụ thuộc vào dự án cụ thể hoặc thời điểm cụ thể trong quá trình nghiên cứu, không nhất thiết phải thực hiện liên tục.
Client Documentation (Nghiên cứu từ tài liệu khách hàng) là đầu việc không thuộc top phổ biến khi xét chung, nhưng lại có số lượng designer tham gia khảo sát thường xuyên thực hiện khá cao. Điều này có thể phản ánh một nhóm designer đặc thù đã làm thì sẽ làm thường xuyên (có thể đây là nhóm designer làm trong các công ty dạng Outsourcing, Agency).
Các hoạt động nghiên cứu sơ cấp ít phổ biến hơn
Các hoạt động nghiên cứu sơ cấp như User Interview 63%, Moderated & Unmoderated Usability Testing 47%, Survey 59%… được thực hiện với tần suất thấp hơn đáng kể. Ngay cả khi đã từng làm, phần lớn designer tham gia khảo sát không làm thường xuyên, có thể là bởi đây là các công việc phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của dự án ****hoặc phụ thuộc vai trò chuyên biệt của người thực hiện.
Những đầu việc có yêu cầu tổ chức cao (Field Study 47%, Diary Study 25%) hoặc chuyên biệt (Tree Testing 34%, Card Sorting 34%) mọi người cũng có làm nhưng gần như không xuất hiện trong công việc thường nhật của designer tham gia khảo sát.
Quotes
"Công ty có team research riêng, nhưng họ không thể cover được cho team design nữa, nên team design phải tự thân vận động.”
"Khi mà đụng đến những cái vấn đề mà nó đã thành best practice rồi, thì thường thường là sẽ kiểu research dạng secondary research hoặc là làm benchmark với mấy đối thủ hoặc là những công ty khác. Nhưng mà với những cái tính năng hoặc là những thay đổi mới hoàn toàn, chẳng hạn như cái phần về VAT nó liên quan tới pháp luật của chính phủ Việt Nam, thì tụi mình sẽ có những cái phỏng vấn, chủ yếu không hẳn là phỏng vấn, mà thường là nó sẽ lồng ghép ngay chính những buổi mà có nói chuyện được với khách hàng."
Tips được chia sẻ
“Khi làm research, mình không gắng để không fail, mà là làm thế nào để hạn chế cái fail đó. Hạn chế bằng cách: Chọn methods → planning → recruit người tham gia → tổng hợp kết quả."
"Nó sẽ có nhiều mức độ research, nếu như mình chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc hiểu biết thì mình nên chọn những method đơn giản, câu hỏi nhỏ thôi. Đừng cố gắng giải quyết những vấn đề phức tạp, những câu hỏi lớn. Vì thà là bạn không làm, còn hơn bạn làm mà kết quả sai hết → đưa ra cái lối sai luôn. Nhỏ, ví dụ như UT, Interview thêm user để xem họ đang thấy thế nào. Đừng to như “tính năng này đã fit với market chưa”.
overview
Các phương pháp nghiên cứu thứ cấp với thời gian triển khai ngắn như Visual Research, Case Study… được sử dụng phổ biến hơn hẳn so với các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như User Interview, Focus Group hay Data Tracking.
Các đầu việc phổ biến nhất trong giai đoạn Discovery đều thuộc nhóm nghiên cứu thứ cấp
Trong đó các đầu việc mà designer tham gia khảo sát thường xuyên thực hiện nhất là Visual Research 97%, Competitive Analysis 84%, User Acting 81%. Một đặc điểm chung của các đầu việc này là đều có thể được thực hiện trong thời gian ngắn. Điều này gợi ý rằng designer thường sẽ ưu tiên các phương pháp nghiên cứu dễ dàng & nhanh gọn trong giai đoạn Discovery.
Các đầu việc mà có độ phổ biến cao, nhưng đa số là đã từng làm chứ không làm thường xuyên là Nghiên cứu từ Case study 86%, Social Media 82%, Research Reports 72%. Đây có thể là những đầu việc phụ thuộc vào dự án cụ thể hoặc thời điểm cụ thể trong quá trình nghiên cứu, không nhất thiết phải thực hiện liên tục.
Client Documentation (Nghiên cứu từ tài liệu khách hàng) là đầu việc không thuộc top phổ biến khi xét chung, nhưng lại có số lượng designer tham gia khảo sát thường xuyên thực hiện khá cao. Điều này có thể phản ánh một nhóm designer đặc thù đã làm thì sẽ làm thường xuyên (có thể đây là nhóm designer làm trong các công ty dạng Outsourcing, Agency).
Các hoạt động nghiên cứu sơ cấp ít phổ biến hơn
Các hoạt động nghiên cứu sơ cấp như User Interview 63%, Moderated & Unmoderated Usability Testing 47%, Survey 59%… được thực hiện với tần suất thấp hơn đáng kể. Ngay cả khi đã từng làm, phần lớn designer tham gia khảo sát không làm thường xuyên, có thể là bởi đây là các công việc phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của dự án ****hoặc phụ thuộc vai trò chuyên biệt của người thực hiện.
Những đầu việc có yêu cầu tổ chức cao (Field Study 47%, Diary Study 25%) hoặc chuyên biệt (Tree Testing 34%, Card Sorting 34%) mọi người cũng có làm nhưng gần như không xuất hiện trong công việc thường nhật của designer tham gia khảo sát.
Quotes
"Công ty có team research riêng, nhưng họ không thể cover được cho team design nữa, nên team design phải tự thân vận động.”
"Khi mà đụng đến những cái vấn đề mà nó đã thành best practice rồi, thì thường thường là sẽ kiểu research dạng secondary research hoặc là làm benchmark với mấy đối thủ hoặc là những công ty khác. Nhưng mà với những cái tính năng hoặc là những thay đổi mới hoàn toàn, chẳng hạn như cái phần về VAT nó liên quan tới pháp luật của chính phủ Việt Nam, thì tụi mình sẽ có những cái phỏng vấn, chủ yếu không hẳn là phỏng vấn, mà thường là nó sẽ lồng ghép ngay chính những buổi mà có nói chuyện được với khách hàng."
Tips được chia sẻ
“Khi làm research, mình không gắng để không fail, mà là làm thế nào để hạn chế cái fail đó. Hạn chế bằng cách: Chọn methods → planning → recruit người tham gia → tổng hợp kết quả."
"Nó sẽ có nhiều mức độ research, nếu như mình chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc hiểu biết thì mình nên chọn những method đơn giản, câu hỏi nhỏ thôi. Đừng cố gắng giải quyết những vấn đề phức tạp, những câu hỏi lớn. Vì thà là bạn không làm, còn hơn bạn làm mà kết quả sai hết → đưa ra cái lối sai luôn. Nhỏ, ví dụ như UT, Interview thêm user để xem họ đang thấy thế nào. Đừng to như “tính năng này đã fit với market chưa”.
overview
Các phương pháp nghiên cứu thứ cấp với thời gian triển khai ngắn như Visual Research, Case Study… được sử dụng phổ biến hơn hẳn so với các phương pháp nghiên cứu sơ cấp như User Interview, Focus Group hay Data Tracking.
Các đầu việc phổ biến nhất trong giai đoạn Discovery đều thuộc nhóm nghiên cứu thứ cấp
Trong đó các đầu việc mà designer tham gia khảo sát thường xuyên thực hiện nhất là Visual Research 97%, Competitive Analysis 84%, User Acting 81%. Một đặc điểm chung của các đầu việc này là đều có thể được thực hiện trong thời gian ngắn. Điều này gợi ý rằng designer thường sẽ ưu tiên các phương pháp nghiên cứu dễ dàng & nhanh gọn trong giai đoạn Discovery.
Các đầu việc mà có độ phổ biến cao, nhưng đa số là đã từng làm chứ không làm thường xuyên là Nghiên cứu từ Case study 86%, Social Media 82%, Research Reports 72%. Đây có thể là những đầu việc phụ thuộc vào dự án cụ thể hoặc thời điểm cụ thể trong quá trình nghiên cứu, không nhất thiết phải thực hiện liên tục.
Client Documentation (Nghiên cứu từ tài liệu khách hàng) là đầu việc không thuộc top phổ biến khi xét chung, nhưng lại có số lượng designer tham gia khảo sát thường xuyên thực hiện khá cao. Điều này có thể phản ánh một nhóm designer đặc thù đã làm thì sẽ làm thường xuyên (có thể đây là nhóm designer làm trong các công ty dạng Outsourcing, Agency).
Các hoạt động nghiên cứu sơ cấp ít phổ biến hơn
Các hoạt động nghiên cứu sơ cấp như User Interview 63%, Moderated & Unmoderated Usability Testing 47%, Survey 59%… được thực hiện với tần suất thấp hơn đáng kể. Ngay cả khi đã từng làm, phần lớn designer tham gia khảo sát không làm thường xuyên, có thể là bởi đây là các công việc phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của dự án ****hoặc phụ thuộc vai trò chuyên biệt của người thực hiện.
Những đầu việc có yêu cầu tổ chức cao (Field Study 47%, Diary Study 25%) hoặc chuyên biệt (Tree Testing 34%, Card Sorting 34%) mọi người cũng có làm nhưng gần như không xuất hiện trong công việc thường nhật của designer tham gia khảo sát.
Quotes
"Công ty có team research riêng, nhưng họ không thể cover được cho team design nữa, nên team design phải tự thân vận động.”
"Khi mà đụng đến những cái vấn đề mà nó đã thành best practice rồi, thì thường thường là sẽ kiểu research dạng secondary research hoặc là làm benchmark với mấy đối thủ hoặc là những công ty khác. Nhưng mà với những cái tính năng hoặc là những thay đổi mới hoàn toàn, chẳng hạn như cái phần về VAT nó liên quan tới pháp luật của chính phủ Việt Nam, thì tụi mình sẽ có những cái phỏng vấn, chủ yếu không hẳn là phỏng vấn, mà thường là nó sẽ lồng ghép ngay chính những buổi mà có nói chuyện được với khách hàng."
Tips được chia sẻ
“Khi làm research, mình không gắng để không fail, mà là làm thế nào để hạn chế cái fail đó. Hạn chế bằng cách: Chọn methods → planning → recruit người tham gia → tổng hợp kết quả."
"Nó sẽ có nhiều mức độ research, nếu như mình chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc hiểu biết thì mình nên chọn những method đơn giản, câu hỏi nhỏ thôi. Đừng cố gắng giải quyết những vấn đề phức tạp, những câu hỏi lớn. Vì thà là bạn không làm, còn hơn bạn làm mà kết quả sai hết → đưa ra cái lối sai luôn. Nhỏ, ví dụ như UT, Interview thêm user để xem họ đang thấy thế nào. Đừng to như “tính năng này đã fit với market chưa”.
Question
Nếu cần phát triển thêm về những kỹ năng về discovery, theo bạn trong rất nhiều phương pháp khác nhau như vậy bạn nên học hỏi những gì để tốt cho ngắn và dài hạn?
Opportunities
Việc các phương pháp nghiên cứu thứ cấp được sử dụng phổ biến hơn phản ánh xu hướng ưu tiên những cách làm nhanh, ít tốn nguồn lực trong giai đoạn Discovery. Đồng thời, nó cũng gợi mở một khoảng trống còn nhiều tiềm năng phát triển trong mảng nghiên cứu sơ cấp.
Phân tích liên quan:
Copyright © 2025 UX Foundation.
All Rights Reserved
Copyright © 2025 UX Foundation.
All Rights Reserved
© 2025 UX Foundation.
All Rights Reserved